Dưa chuột

Giá tham khảo: 0 VNĐ
Dưa chuột

Thông tin nhà cung cấp

Nhà cung cấp HTX DVTH Đông Cao xã Tráng Việt
Địa chỉ Thôn Đông Cao xã Tráng Việt, Mê linh, Hà Nội
Điện thoại 038.584.8929
Website rauantoandongcao.com
  • Chi tiết
  • Nhật ký SX
  • Liên hệ
  • Đại lý
  • Đánh giá
Tên sản phẩm Dưa chuột
Hạn sử dụng
Tình trạng Đang lưu thông
Số lượt đã xác thực 6

HTX DVTH Đông Cao xã Tráng Việt xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi! 

- Xuất xứ: Việt Nam

  1. - Thời vụ
  2. + Dưa chuột trồng quanh năm, ở miền Bắc có thể ngừng sản xuất 1-2 tháng rét lạnh.
  3. + Vụ xuân: 15/2 đến 15/4, sử dụng các nhóm giống ưa mát và chịu nóng.
  4. + Vụ hè: 15/5 đến 15/7, sử dụng các nhóm giống chịu nóng.
  5. + Vụ thu:  đầu tháng 9 đến 15/10, sử dụng nhóm giống chịu nóng và ưa mát.
  6. + Vụ đông: Gieo trồng từ 15/12 đến 30/1, sử dụng nhóm giống chịu rét.
  7. - Giống
  8. + Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.
  9. + Nhóm giống chịu lạnh (sinh trưởng và phát  dục được ở nhiệt độ từ 15 – 200C): Nếp Đăm, Thuỷ Nguyên, Mỹ Văn.
  10. + Nhóm giống chịu từ hơi lạnh đến mát ấm (sinh trưởng và phát dục ở nhiệt độ từ 18 -280C): Happy 02 F1, Andaman 883 của Mỹ, C715 của Đài Loan.
  11. + Nhóm dưa chuột có khả năng chịu từ mát đến nóng (sinh trưởng và phát dục ở nhiệt độ từ 22 – 350C): CT179, CT450, CT013, VL 133, Sakura, Tropical L08 – L09, CN 372, Chánh Nông, GL1-7; GL1 -8; GL1-9; GL1-2…
  12. + Lượng hạt giống: 30 – 32 gram/sào (khoảng 850 – 900 gram/ha).
  13. - Làm đất
  14. + Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau an toàn theo quy định tại mục II của quy trình này. Lên luống cao 30cm, khoảng cách luống rộng 1,4 m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 40cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và có thể sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.
  15. - Mật độ trồng
  16. + Mật độ: 1.200 – 1.300 cây/sào (32.000 – 35.000 cây/ha).
  17. - Bón phân
  18. a) Biện pháp chỉ dùng phân hữu cơ: có thể lựa chọn các loại phân hữu cơ và liều lượng bón
  19. – Liều lượng bón:
  20. + Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương) 30 – 40 kg/sào (800 -1.100 kg/ha) và ngô bột 10 – 15 kg/sào (300 – 450 kg/ha).
  21. + Hoặc phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt (như Fetiplus, Melgert, Nature,…): 20 – 40 kg/sào (550 – 800kg/ha) và ngô bột 10 – 15 kg/sào (300 – 450 kg/ha).
  22. + Hoặc phân chuồng ủ hoai mục 500 – 600 kg/sào (15.000 – 17.000 kg/ha) và ngô bột 10 – 15 kg/sào (300 – 450 kg/ha).
  23. + Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương.
  24. – Phương pháp bón:
  25. + Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương), phân hữu cơ nguồn gốc động vật  xử lý nhiệt và ngô bột  bón lót 100% khi làm đất. Lưu ý không bón trực tiếp vào cây.
  26. + Phân chuồng ủ hoai mục: Bón làm 2 đợt, đợt 1 bón lót 70%, đợt 2 bón thúc lượng còn lại khi cây bắt đầu có nụ hoa. Tùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây.
  27. + Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất. Khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.
  28. b) Biện pháp có dùng phân hóa học
  29. + Liều lượng: phân chuồng ủ hoai 350 – 400 kg/sào (9.800 – 11.000kg/ha), hoặc phân hữu cơ vi sinh 40 – 45 kg/sào (1.100 – 1.300kg/ha); đạm urê 6 – 8 kg/sào (170 – 220 kg/ha); super lân 10 – 12 kg/sào (280 – 340 kg/ha); kali 7 – 8 kg/sào (200 – 220kg/ha); NPK(5:10:3): 30 – 35 kg/sào (850 – 980 kg/ha).
  30. + Phương pháp bón: bón lót 100% phân chuồng ủ hoai, 50% phân hữu cơ vi sinh, 50% lân super, 20% kali, 20% NPK. Bón thúc lần 1 (khi cây có 3 – 4 lá thật): 25% urê, 25% lân supe, 20% kali. Bón thúc lần 2 (khi xuất hiện nụ hoa): 50% phân hữu cơ vi sinh, 25% urê, 25% lân super, 20% kali, 20% NPK. Bón thúc lần 3 (sau thu quả lứa 4 – 5, khoảng 40 ngày sau trồng): 25% urê, 20% kali, 20% NPK. Bón thúc lần 4 (cách bón thúc lần 3 từ 12 – 15 ngày): 25% urê, 20% kali, 20% NPK. Lưu ý bón đạm urê trước khi thu hoạch ít nhất 7 ngày.
  31. - Tưới nước và chăm sóc
  32. + Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại mục II của quy trình này. Tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch. Tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới nhỏ giọt.
  33. + Làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, lá bị bệnh giả sương mai, lá bị dòi đục hại nặng đem tiêu hủy.
  34. - Làm giàn
  35. + Làm giàn khi cây xuất hiện tua cuốn, cao khoảng 30 – 35cm, kiểu chữ A. Một sào cần 1.400 – 1.600 cây dèo (dóc) cao 2m, mỗi cây cắm 1 cây dèo, 1 giàn có từ 2 – 3 nẹp ngang. Thân dưa chuột vươn lên rất nhanh nên phải buộc cây vào giàn dọc theo cây dèo, cứ 2 – 3 ngày buộc 1 lần.
  36. - Phòng trừ sâu bệnh
  37. - Các đối tượng sâu, bệnh hại chính: sâu xám, sâu khoang, sâu xanh sọc dưa, rệp, bọ trĩ, ruồi đục lá, bệnh đốm phấn vàng, bệnh phấn trắng, ruồi đục quả.
  38.  a) Biện pháp canh tác, thủ công:
  39. + Luân canh với cây cải xanh, khi cây cải xanh ra hoa cày vùi kết hợp ngâm nước khoảng 10 ngày để hạn chế sâu bệnh trong đất.
  40. + Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.
  41. + Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, EM,… để ủ. Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, nhổ bỏ cây bị bệnh, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non (sâu xám bắt vào buổi tối). Luân canh với cây trồng khác họ.
  42. + Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, soi nhái, sen cạn, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,…trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.
  43. + Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,…):
  44. + Cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật (đường) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 – 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 – 3cm.
  45. + Sử dụng: 0,1 – 0,15 lít/hộp, 3 – 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.
  46. + Bẫy protein trừ ruồi đục quả:
  47. + Bẫy có dạng hình cầu, che mưa, che nắng tránh tia tử ngoại giúp mồi chậm phân giải; bẫy có màu vàng hấp dẫn ruồi; nắp vặn dưới đáy dễ sử dụng, có lỗ thoát nước giúp cho bông tẩm thuốc không bị ướt (có thể sử dụng phế liệu có cấu tạo, tác dụng tương tự).
  48. + Dùng bông chấm 1 – 2 ml thuốc Flykil 95 EC, không pha loãng, chiều dài miếng bông cuốn vào que treo trong hộp bẫy là 2cm tính từ đầu que, sau đó đặt vào trong hộp bẫy đã được chuẩn bị. Sử dụng bẫy khi bắt đầu xuất hiện quả non, treo bẫy cách mặt đất từ 0,5 – 1m bằng cọc tre (gỗ) hoặc treo trên giàn, nếu cây có cắm giàn sẵn. Mật độ treo 55 bẫy/ ha (2 bẫy/sào). Thời gian thay bông mới có tẩm thuốc là 15 ngày/lần.
  49. + Sử dụng bẫy dính màu vàng, màu xanh để thu hút trưởng thành có cánh như ruồi đục lá, rệp, bọ trĩ.
  50. + Cách làm và sử dụng bẫy: dùng một mặt phẳng màu vàng hoặc màu xanh có kích thước 50x30cm, quét chất bám dính (dầu dính côn trùng hoặc nhựa thông,…) lên hai mặt. Treo trực tiếp bẫy vào giàn, treo ở rìa tán cây với khoảng cách 10 mét 1 bẫy. Thời gian thay bẫy hoặc quét thêm chất bám dính tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mật độ sâu đã dính vào bẫy, trung bình 3 – 5 ngày quét thêm chất bám dính, 20 ngày thay bẫy mới.
  51. b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:
  52. + Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ. Dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm. Sử dụng thuốc ít độc, thời gian cách ly ngắn (sinh học, thảo mộc) khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao.
  53. + Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu khoang, sâu xanh sọc dưa: >10 con/m2; rệp, bọ trĩ: > 30% cây; ruồi đục lá: > 30% lá; bệnh đốm phấn vàng, phấn trắng: >10% cây.
  54. + Lựa chọn, xử lý bằng các loại thuốc sinh học, thảo mộc, thuốc có thời gian cách ly ngắn như trong các loại thuốc sau:
  55. + Sâu khoang, sâu xanh dọc dưa sử dụng thuốc: Chlorantraniliprole (Dupont Prevathon 5SC,…); Spinetoram (Radiant 60SC, …); Indoxacarb (DuPont Ammate 150SC,…); Lufenuron (Match 050 EC,…); Emamectin benzoate (Susupes 1.9EC, Dylan 2EC,…); Emamectin benzoate + Matrine (Rholam super 100WG, Mectinstar 1EC,…).
  56. + Rệp, bọ trĩ sử dụng thuốc: Matrine (Agri one 1SL, Marigold 0.36SL, Sokupi 0.36SL, 0.5SL…); Thiamethoxam (Actara 25WG, Fortaras 25WG…); Abamectin (Silsau 1.8EC, Reasgant 1.8EC,…); Emamectin benzoate (Susupes 1.9EC, Dylan 2EC,…); Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP…).
  57. + Ruồi đục lá sử dụng thuốc: Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP…); Spinetoram (Radiant 60SC,…); Indoxacarb (Dupont Ammate 150EC,…); Abamectin + Petroleum oil (Soka 25EC, Batas 25EC, Aramectin 250EC,…); Chlorantraniliprole (Dupont Prevathon 5SC…).
  58. + Bệnh đốm phấn vàng, phấn trắng sử dụng thuốc: Chlorothalonil (Daconil 75WP, Chionil 750WP, Arygreen 75 WP…); Fosetyl-aluminium(Aliette 800WG, Juliet  80 WP, …); Cymoxanil + Mancozeb (Carozate 72WP, Xanized 72WP…); Bacillus subtilis (Bionite WP, …).
  59. + Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định.
  60. - Thu hoạch
  61. + Dưa chuột cho thu hoạch liên tục từ 1-2 ngày/lần, cần thu sớm khi quả đủ trọng lượng, không để già. Quả nên thu vào buổi sáng, thu hoạch nhẹ nhàng, tránh đứt dây. Đóng gói vào bao bì sạch sẽ để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
  62. - Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và điều kiện sản xuất (được áp dụng theo QCVN 01-132:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế).
  63. - Chất lượng sản phẩm
  64. + Mức giới hạn tối đa về kim loại nặng trong rau theo quy định tại QCVN 8-2:2011/BYT.
  65. + Mức giới hạn tối đa về thuốc bảo vệ thực vật và hoá chất khác theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT; trường hợp chưa có quy định trong Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT thì áp dụng theo Thông tư số 68/2010/TT-BNNPTNT.
  66. - Đất trồng
  67. + Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤ 15,0 mg/kg đất khô; Cadimi (Cd): ≤ 1,5 mg/kg đất khô; Chì (Pb): ≤ 70,0 mg/kg đất khô; Đồng (Cu): ≤ 100,0 mg/kg đất khô; Kẽm (Zn): ≤ 200 mg/kg đất khô; Crom (Cr): ≤ 150,0 mg/kg đất khô.
  68. + Đất trồng không chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, khu dân cư, nghĩa trang, bệnh viện,… (xa nhà máy hóa chất ít nhất 2 km, xa đường quốc lộ ít nhất 50m).
  69. - Nước tưới
  70. + Hàm lượng của một số kim loại nặng trong nước dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤ 0,001 mg/lít; Cadimi (Cd): ≤ 0,01 mg/lít; Asen (As): ≤ 0,05 mg/lít; Chì (Pb): ≤ 0,05 mg/lít.

 

Các sản phẩm khác

Cổng thông tin chống giả đã được cấp Bằng độc quyền sáng chế số: 16036 theo quyết định số: 61711/QĐ-SHTT của Cục sở hữu trí tuệ, ngày 30.09.2016.

Thực hiện nhiệm vụ “Bảo vệ thương hiệu hàng hóa Việt Nam” thường niên trên quy mô toàn quốc.

Theo kế hoạch số 99 / KH - MTTW - BCĐTWCVĐ của Ban chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Bản quyền thuộc về Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển (IDE) - Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

Điện thoại: +84.435406169 - Hotline: 01695719999

Email: info@check.net.vn

Vận hành bởi Công ty cổ phần khoa học công nghệ Bảo Tín